KẾ HOẠCH Thực hiện “Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn xã Quảng Văn năm 2023
Thực hiện Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày 02/03/2023 của Chủ tịch UBND huyện về thực hiện “Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2023; UBND xã Quảng Văn xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án 06 như sau:
ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ QUẢNG VĂN
Số:06/KH-UBND
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quảng Xương, ngày 10 tháng 3 năm 2023
|
KẾ HOẠCH Thực hiện “Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn xã Quảng Văn năm 2023
Thực hiện Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày 02/03/2023 của Chủ tịch UBND huyện về thực hiện “Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025,
tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2023; UBND xã Quảng Văn xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án 06 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổ chức quán triệt, triển khai kịp thời, đồng bộ, hiệu quả các chủ
trương, mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ và giải pháp của Đề án 06 trong năm 2023
và những năm tiếp theo; tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động của cấp
ủy, thủ trưởng các đơn vị, địa phương từ tỉnh đến cơ sở trong công tác triển khai
thực hiện.
2. Tập trung phấn đấu hoàn thành các mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể
trong ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (CSDLQG về DC), hệ thống
định danh và xác thực điện tử, thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử (CCCD)
để phục vụ 05 nhóm tiện ích: (1) Phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và cung
cấp dịch vụ công trực tuyến; (2) Phục vụ phát triển kinh tế, xã hội; (3) Phục vụ
công dân số; (4) Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm
giàu dữ liệu dân cư; (5) Phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp.
3.Xác định cụ thể các nội dung, nhiệm vụ, thời gian thực hiện, trách
nhiệm hoàn thành để phân công cho các phòng, ban, ngành, đơn vị, địa phương
trong triển khai thực hiện Đề án 06 theo các phương châm: “Chủ động, không
trông chờ chỉ đạo của cấp trên”, “làm đến đâu chắc đến đấy”, “giải quyết công
việc linh hoạt, hiệu quả, khoa học” và “có lộ trình thực hiện cụ thể”.
4.Phát huy vai trò, trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đơn vị, thôn trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo theo tiêu chí: “rõ người, rõ việc, rõ tiến độ, rõ kết quả, rõ trách nhiệm” trong triển khai thực hiện kế hoạch và trong công tác phối hợp tham mưu cho Tổ công tác triển khai Đề án 06 huyện triển khai các nhiệm vụ của Đề án 06.
II. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TRỌNG TÂM
1. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, huy động sự tham gia
tích cực của cả hệ thống chính trị, nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp
trong thực hiện Đề án 06
1.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền kết quả thực hiện Đề án 06, nhất là
các tiện ích người dân, doanh nghiệp được hưởng trên Cổng thông tin điện tử UBND huyện, UBND xã, trên hệ thống thông tin cơ sở cấp xã và các phương tiện truyền thông khác như Zalo, Facebook.
1.2. Đa dạng hóa các nội dung, hình thức tuyên truyền (pano, áp phích,
video hướng dẫn người dân thực hiện dịch vụ công tại Bộ phận một cửa, trên
màn hình led…); trong đó nêu cao tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng
viên, phát huy vai trò của các Tổ công tác triển khai Đề án 06 cơ sở, Tổ công
nghệ số cộng đồng. Tạo mã Qrcode để người dân truy cập trung tâm hướng dẫn
các nghiệp vụ về định danh, dịch vụ công.
1.3. Nâng cao công tác phối hợp giữa các phòng, ban, ngành, đơn vị, địa
phương trong công tác tham mưu thực hiện các nhiệm vụ của Đề án 06.
2. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp,
nhất là người đứng đầu trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các
nhiệm vụ của Đề án 06
2.1. Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp quan tâm, chỉ đạo, thúc
đẩy, vào cuộc tích cực hơn nữa để triển khai thực hiện Đề án với quyết tâm
chính trị cao, hành động quyết liệt, hiệu quả.
2.2. Tăng cường quán triệt nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của
Đề án 06 trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện giai đoạn
2021 - 2030.
2.3. Có cơ chế kiểm tra, giám sát để hướng dẫn, giải đáp, khắc phục
vướng mắc cho cấp cơ sở.
2.4. Sử dụng kết quả triển khai, thực hiện các nhiệm vụ của Đề án 06 là
một trong những tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các đơn vị.
3. Tiếp tục hoàn thiện thể chế, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho
việc triển khai các nội dung của Đề án 06, nhất là đối với những nội dung
mới chưa có tiền lệ
3.1. Chủ động rà soát, đề xuất hoàn thiện hành lang pháp lý, nhất là xây
dựng quy trình, quy định để thực hiện chuyển đổi phương thức hoạt động từ thủ
công sang công nghệ hiện đại, trong đó ưu tiên tập trung xây dựng, sửa đổi bổ
sung nhanh nhất các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND xã phục vụ triển khai Đề án 06, nhất là các văn bản phục vụ triển khai dịch vụ công trực tuyến, văn bản về định danh và xác thực điện tử.
3.2. Các ban, ngành, đoàn thể, thôn chỉ đạo hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền giải quyết dứt điểm các trường hợp vướng mắc để giải quyết thủ tục hành chính cho người dân.
4. Nâng cao hiệu quả thực hiện các dịch vụ công trực tuyến tạo thuận
lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp tham gia thực hiện
4.1. Hoàn thiện hạ tầng phục vụ thực hiệu có hiệu quả các dịch vụ công
trực tuyến.
4.2. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ
tục hành chính đã cung cấp trên môi trường mạng, kết nối các dịch vụ công trực
tuyến với Cổng dịch vụ công quốc gia; rà soát, đánh giá và tái cấu trúc toàn bộ
các dịch vụ công đã cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia bảo đảm đáp ứng
nguyên tắc lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm.
4.3. Tập trung công tác số hóa kết quả công tác giải quyết thủ tục hành
chính để tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, đảm bảo không yêu cầu
người dân, doanh nghiệp cung cấp thông tin nhiều lần khi thực hiện các thủ tục
hành chính, trong đó đẩy nhanh việc số hóa dữ liệu hộ tịch của ngành Tư pháp,
dữ liệu đất đai của ngành Tài nguyên và Môi trường, dữ liệu thông tin thuê bao
điện thoại,... nhằm hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung của huyện.
4.4. Tập trung hoàn thành và triển khai 53 dịch vụ công thiết yếu (25 dịch
vụ công tại Đề án 06 và 28 dịch vụ công tại Quyết định 442/QĐ-TTg ngày
04/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ), nhất là 10 dịch vụ công đã quá hạn trong
năm 2022.
4.5. Chủ động hướng dẫn, tổ chức triển khai số hóa, cung cấp dịch vụ
công trực tuyến. Tập trung triển khai các giải pháp nâng cao tỷ lệ người dân sử
dụng các dịch vụ công trực tuyến; thường xuyên đánh giá kết quả thực hiện
thông qua mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp.
5. Tập trung xây dựng, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ
liệu chuyên ngành, kết nối dùng chung, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh
5.1. Khẩn trương nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin đáp
ứng yêu cầu tại văn bản số 1552/BTTTT-THH ngày 26/4/2022 của Bộ Thông
tin và Truyền thông (văn bản số 1552) để hoàn thành việc kết nối giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính với CSDL quốc gia về dân cư phục vụ
giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công theo Nghị định số 107/2021/NĐ-CP
ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ.
5.2. Rà soát, đánh giá an toàn thông tin, an ninh mạng các hệ thống thông
tin, CSDL; chú trọng bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống và dữ liệu từ cấp tỉnh
đến cơ sở; khẩn trương khắc phục những hạn chế, bất cập về lỗ hổng bảo mật,
tình trạng lộ lọt thông tin và bảo vệ dữ liệu cá nhân, không để xảy ra bất cứ sơ
hở, thiếu sót dẫn đến lộ, lọt dữ liệu.
5.3. Tiếp tục duy trì công tác “nuôi sống”, “làm sạch” CSDLQG về DC
bảo đảm “đúng, đủ, sạch, sống”; tập trung xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu
chuyên ngành; các dữ liệu của các sở, ngành, địa phương phải được “làm sạch”,
bổ sung, cập nhật theo nguyên tắc “đúng, đủ, sạch, sống” để kết nối đồng bộ với
CSDLQG về DC phục vụ xây dựng, triển khai các ứng dụng phục vụ phát triển
chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và công dân số.
6. Đảm bảo nguồn nhân lực, kinh phí triển khai Đề án 06
6.1. Kiện toàn Tổ công tác triển khai Đề án 06 tại các cấp theo chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ theo hướng bổ sung một số cán bộ chủ chốt các đơn vị, cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tham gia để tăng cường chỉ đạo thực hiện Đề án 06 có hiệu quả.
6.2. Tăng cường đào tạo, thu hút, tuyển dụng, bố trí, đãi ngộ nguồn nhân
lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, hạn chế tình trạng chảy máu chất xám.
Đảm bảo nguồn nhân lực các cấp, nhất là cấp xã đáp ứng các yêu cầu triển khai
các nhiệm vụ của Đề án 06; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ công
nghệ thông tin cho cán bộ, công chức; đề xuất cơ chế đặc thù để thu hút, sử dụng
nhân lực chất lượng cao phục vụ quản trị, điều hành hệ thống cơ sở dữ liệu.
6.3. Bố trí kinh phí để đảm bảo triển khai nhanh, hiệu quả các nhiệm vụ
của Đề án 06, trước mắt tập trung kinh phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật đối với hệ
thống công nghệ thông tin tại địa phương đảm bảo an ninh, an toàn theo Công
văn số 1552, kinh phí tuyên truyền; kinh phí đầu tư trang thiết bị đầu cuối cho
cán bộ công chức, viên chức thực hiện giải quyết thủ tục hành chính.
III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Công an xã- Cơ quan Thường trực Tổ công tác Đề án 06 xã
1.1. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND và các ban, ngành, thôn xây dựng, trình Chủ tịch UBND ban hành quy chế hoạt động của tổ công tác Đề án 06
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 03 năm 2023.
1.2. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND và các đơn vị có liên
quan tham mưu UBND chỉ đạo kiện toàn Tổ công tác, Tổ giúp việc Đề án 06 các cấp.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 03 năm 2023.
1.3. Tổ chức tuyên truyền, vận động Nhân dân cấp thẻ Căn cước công dân gắn chíp, Thông báo số định danh cá nhân, cấp tài khoản định danh điện tử cho công dân đủ điều kiện; chuẩn hóa, cập nhật và chia sẻ thông tin trong CSDLQG về DC với các sở, ngành, địa phương. Tham mưu, hướng dẫn, triển khai, thực hiện có hiệu quả Nghị định số104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trên địa bàn huyện. Tăng cường hỗ trợ người dân thực hiện các dịch vụ công có sử dụng thông tin về công dân, nhất là trong thời gian đầu bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy; cùng với các phòng, ngành, địa phương, các cơ quan thông tin và truyền thông vào cuộc, tuyên truyền, hướng dẫn người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến, để người dân an tâm, sử dụng bảo đảm mọi quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người dân.
Thời gian thực hiện: Năm 2023 và thường xuyên
1.4. Phối hợp với Phòng Tư pháp thực hiện đối chiếu, cập nhật, đồng bộ dữ liệu giữa CSDLQG về DC với Cơ sở dữ liệu hộ tịch và số hóa, làm sạch dữ liệu hộ tịch nhằm tạo thành bộ dữ liệu dùng chung phục vụ khai thác, sử dụng dữ liệu liên quan đến lĩnh vực Tư pháp trong thời gian tới.
Thời gian thực hiện: Năm 2023 và thường xuyên
1.5. Phối hợp với Tư pháp Hộ tịch, Văn phòng UBND, tổ chức triển khai 02 nhóm dịch vụ công liên thông: Đăng ký khai tử - đăng ký thường trú - cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi và Đăng ký khai tử - xóa đăng ký thường trú-trợ cấp mai tang phí.
Thời gian thực hiện: Theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
1.6. Phối hợp với các ban, ngành... và các hội, đoàn thể thực hiện việc làm sạch dữ liệu giữa dữ liệu chuyên ngành với dữ liệu CSDLQG về DC để phục vụ việc kết nối chia sẻ, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
Thời gian thực hiện: Năm 2023 và thường xuyên.
1.7. Phối hợp với Văn phòng UBND, Văn hóa xã, bộ phận Một cửa tăng cường việc tuyên truyền, hỗ trợ người dân trong thực hiện dịch vụ công trực tuyến, trong đó cần phát huy vai trò của Tổ công nghệ số cộng đồng và Bộ phận một cửa các cấp trong việc hướng dẫn, hỗ trợ người dân nâng cao kỹ năng số và thực hiện có hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến.
Thời gian thực hiện: Năm 2023 và thường xuyên.
1.8. Phối hợp cùng UBND rà soát các địa điểm để bố trí đầy đủ phương tiện máy tính, mạng internet để hướng dẫn, hỗ trợ người dân thực hiện các thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến (khu chung cư, bộ phận tiếp nhận một cửa, địa điểm phù hợp khác,…) bảo đảm 80% các xã được bố trí các địa điểm giúp người dân thực hiện dịch vụ công trực tuyến; xây dựng mô hình điểm triển khai các dịch vụ công trực tuyến. Niêm yết các thủ tục hành chính, phí, lệ phí và các hướng dẫn thực hiện dịch vụ công trực tuyến tại các địa điểm triển khai.
Thời gian thực hiện: Năm 2023 và thường xuyên.
1.9. Phối hợp xây dựng mô hình tiếp nhận thông báo lưu trú tại các cơ sở khám chữa bệnh, trường học, nhà khách, nhà công vụ, cơ sở kinh doanh lưu trú với chức năng chính gồm: Quản lý khách sạn, nhà hàng và tự động thông báo lưu trú gắn với số hóa dữ liệu khi Cục C06 - Bộ Công an triển khai phần mềm quản lý lưu trú cho các cơ sở.
Thời gian hoàn thành: Trước 31/3/2023 và thực hiện thường xuyên.
1.10. Phối hợp với Văn phòng UBND, tiến hành sơ kết, tổng kết, báo cáo định kỳ kết quả triển khai Đề án 06.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2. 2. Văn phòng – Thống kê
2.1. Phối hợp với Công an tham mưu Chủ tịch UBND ban hành Chỉ thị đẩy mạnh triển khai Đề án 06 trên địa bàn huyện.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 03/2023.
2.2. Tham mưu cho Chủ tịch UBND có văn bản yêu cầu 100% cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang chỉ thực hiện dịch vụ công trực tuyến và tuyên truyền người thân sử dụng DVC trực tuyến, hạn chế nộp hồ sơ trực tiếp.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 03/2023 và đẩy mạnh triển khai trong
quý I/2023.
2.3. Tham mưu cho Chủ tịch UBND chỉ đạo các đơn vị có liên quan tăng năng suất tiếp nhận hồ sơ trung bình của mỗi cán bộ một cửa theo yêu cầu của Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ; tiến tới đề xuất cắt giảm số lượng nhân sự tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Một cửa các cấp nhằm đẩy mạnh dịch vụ công trực tuyến; áp dụng mô hình triển khai dịch vụ công trực tuyến tại các nhà văn hoá, khu dân cư, xóm,… phù hợp với địa bàn từng địa phương.
Thời gian thực hiện: Năm 2023 và thường xuyên.
2.4. Phối hợp với Công an hướng dẫn các đơn vị có chức năng tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, giao dịch dân sự, nghiên cứu, sử dụng phù hợp, hiệu quả 07 phương thức sử dụng thông tin công dân thay thế việc yêu cầu xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú khi giải quyết các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự nhằm tạo điều kiện thuận lợi, giảm phiền hà, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của công dân theo quy định của Luật Cư trú. Tham mưu UBND chỉ đạo các cơ quan, ban ngành không yêu cầu người dân xác nhận số Chứng minh nhân dân 9 số vì đã có trên mã QRcode của thẻ CCCD gắn chíp.
Thời gian thực hiện: Tháng 3/2023.
2.5. Chủ trì, phối hợp với Công an tham mưu UBND, Tổ công tác Đề án 06 chỉ đạo các đơn vị thực hiện các nhiệm vụ được phân công; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo Chủ tịch UBND huyện tình hình, kết quả, tiến độ thực hiện của các đơn vị.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.6. Bố trí đầy đủ hệ thống máy móc, trang thiết bị (máy tính, máy scan,
máy đọc mã Qrcode, đọc chip, đường truyền Internet,...) để số hóa dữ liệu tại
Bộ phận một cửu UBND.
Thời gian hoàn thành: Quý I/2023.
2.7. Tập huấn quy trình dữ liệu số hoá hồ sơ cho cán bộ một cửa các cấp,
tạo bộ dữ liệu dùng chung.
Thời gian thực hiện: Năm 2023.
2.8. Phối hợp với các phòng, ban, ngành cấp huyện thực hiện tái cấu trúc quy trình điện tử các thủ tục hành chính trực tuyến; rà soát, chuẩn hóa, điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai theo hướng cắt giảm tối thiểu 20% thông tin phải khai báo trên cơ sở tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa, đã kết nối với cơ sở dữ liệu dân cư.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.9. Thực hiện kết nối Hệ thống thông tin giải quyết TTHC với cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư.
Thời gian hoàn thành: Tháng 03/2023
2.10. Theo dõi các chỉ số đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh
nghiệp dựa trên dữ liệu, thời gian thực hiện theo Quyết định số 766/QĐ-TTg
ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ (bản đồ thực thi thể chế trên Cổng
dịch vụ công quốc gia) để tham mưu cho UBND huyện các nội dung chỉ đạo, điều hành bảo đảm công khai, minh bạch, cá thể hóa trách nhiệm, đề cao vai trò
người đứng đầu, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong thực hiện dịch
vụ công.
Thời gian hoàn thành: Năm 2023 và thường xuyên
2.11. Bố trí tại các điểm tiếp dân, bộ phận một cửa ít nhất có 01 máy tính
kết nối mạng internet để hướng dẫn tạo tài khoản định danh điện tử và thực hiện
các dịch vụ công trực tuyến cho công dân.
Thời gian hoàn thành: Trong Quý I năm 2023.
20.5. Chỉ đạo Bộ phận một cửa cấp cấp xã trong quá trình tiếp
công dân tiến hành tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng tài
khoản định danh cá nhân thực hiện dịch vụ công trực tuyến; phấn đấu đạt tỷ lệ
100% người dân sử dụng tài khoản định danh cá nhân thực hiện dịch vụ công
(với những tài khoản người dân đã mở trên Cổng dịch vụ công quốc gia trước
đó sẽ thực hiện chuyển đổi theo lộ trình của Đề án 06).
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.12. Đề xuất hỗ trợ kinh phí, trang thiết bị và các điều kiện cần thiết để các Tổ công tác triển khai Đề án 06 tại địa phương thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao.
Thời gian hoàn thành: Quý I năm 2023 và thường xuyên.
2.13. Huy động nguồn nhân lực để làm sạch các dữ liệu của ngành Tư pháp, Lao động, Thương binh và Xã hội, y tế, đất đai, nhà ở, dữ liệu của các hội, đoàn thể… để kết nối, đồng bộ với CSDLQG về DC. Chỉ đạo Tổ công tác Đề án 06 các cấp thực hiện thống kê, rà soát, cập nhật làm sạch dữ liệu đảm bảo thông tin công dân luôn “đúng, đủ, sạch, sống”.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3. Công chức Tư pháp
3.1. Số hóa sổ hộ tịch theo quy định của Nghị định số 87/2020/NĐ-CP
của Chính phủ. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh thực hiện đối chiếu, cập nhật, đồng bộ dữ liệu giữa CSDLQG về DC với Cơ sở dữ liệu hộ tịch và nhập dữ liệu hộ tịch trên nền tảng CSDLQG về DC theo 02 quy trình số 050/HTQTCTQLHC ngày 09/11/2022,1292/HTQTCT-QLHCngày20/12/2022 của Bộ Công an, Bộ Tư pháp nhằm tạo thành bộ dữ liệu dùng chung phục vụ khai thác, sử dụng dữ liệu liên quan đến lĩnh vực Tư pháp trong thời gian tới.
Thời gian thực hiện: Năm 2023 và thường xuyên.
3.2. Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban, ngành cấp huyện thực hiện rà soát cácvăn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện banhành liên quan đến Đề án 06, báo cáo Uỷ ban nhân dân kết quả rà soát vănbản quy phạm pháp luật cần phải sửa đổi, bổ sung liên quan đến Đề án 06.
Thời gian hoàn thành: Tháng 4 năm 2023.
3.3. Chủ trì, phối hợp với Bộ phận một cửa công tác tái cấu trúcquy trình điện tử các TTHC trực tuyến; xây dựng các biểu mẫu điện tử, tờ khaitrực tuyến đối với các TTHC thiết yếu theo Đề án 06 để người dân có thể khaitrực tiếp vào tờ khai điện tử mà không phải tải bản scan tờ khai để nộp hồ sơtrên Cổng dịch vụ công (trước mắt là TTHC lĩnh vực Lý lịch tư pháp).
Thời gian thực hiện: Năm 2023 và thường xuyên.
3.4. Ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo các tổ chức hành nghề công
chứng trên địa bàn tiến hành áp dụng 07 phương thức sử dụng thông tin công
dân thay thế sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 03 năm 2023.
4. Văn hóa - Xã hội
4.1. Đánh giá sự cần thiết của các App ID tại địa bàn để thống nhất
sử dụng 01 app duy nhất là VNeID là app quốc gia.
Thời gian hoàn thành: Trong quý I/2023.
4.2. Phối hợp với Công an,Văn Phòng UBNDtham mưuđầu tư hạ tầng kỹ thuật, các thànhphần công nghệ thông tin thiết yếu bảo đảm an ninh, an toàn theo hướng dẫn tạivăn bản số 1552 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Thời gian hoàn thành: Quý I năm 2023.
4.3. Phối hợp với Tổ công tác triển khai Đề án 06 ràsoát, đánh giá lại các nội dung tồn tại, hạn chếhệthống thông tin một cửa cấp huyện đảm bảo an ninh an toàn thông tin để thực hiệnkết nối với CSDLQG về DC.
Thời gian hoàn thành: Xong trong tháng 03 năm 2023.
4.4. Chủ trì, phối hợp với Phòng Nội vụ xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ vềan toàn thông tin bảo đảm cho cán bộ có kỹ năng, kinh nghiệm, trình độ côngnghệ thông tin, đặc biệt là an toàn thông tin thực hiện chuyên trách công tácbảođảm an ninh, an toàn tại các đơn vị.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 03 năm 2023.
4.5. Thực hiện công táctuyên truyền về việc triển khai Đề án 06, tuyên truyền trên các phương tiệnthông tin đại chúng để người dân sử dụng VNeID tài khoản mức 2 tương đươngvới thẻ CCCD, BHYT; tuyên truyền sử dụng Căn cước công dân, thiết bị đọc mãQRcode, Chip trên thẻ Căn cước công dân để đảm bảo quyền lợi của nhân dânkhi bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy. Đồng thời phối hợp với Công an huyện thammưu UBND huyện đăng ký với Công an tỉnh triển khai các tiện ích trên ứng dụng VNeID quốc gia và các dịch vụứng dụng cho người dân, doanh nghiệp trên toàn huyện.
Thời gian hoàn thành: Trong Quý I năm 2023 và thực hiện thường xuyên.
4.6. Chủ trì, phối hợp với ban, ngành và Công an thườngxuyên giám sát, kiểm tra an toàn thông tin và điều phối hoạt động ứng phó,khắcphục sự cố an toàn thông tin mạng đối với hệ thống thông tin giải quyết thủ tụchành chính.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
4.7. Chủ trì, phối hợp với Công an chỉ đạo các doanh nghiệp Viễn
thông trên địa bàn huyện khẩn trương xử lý dứt điểm tình trạng SIM rác, thống
nhất giải pháp xác thực thông tin thuê bao di động với CSDLQG về DC theo chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ; hỗ trợ nhắn tin thông báo cho người dân, doanh
nghiệp đối với một số nội dung triển khai Đề án 06.
Thời gian hoàn thành: Quý II năm 2023.
4.8. Phối hợp với Tư pháp, Công an huyện trên cơ sở dữ liệu hộ tịch đãđược nhập trên nền tảng CSDLQG về DC để triển khai giải pháp tạo lập dữ liệudùng chung theo hướng dẫn của Trung ương.
Thời gian thực hiện: Ngay sau khi Phòng Tư pháp hoàn thành việc nhập dữliệu hộ tịch trên nền tảng CSDLQG về DC.
4.9. Phối hợp với Văn phòng UBND, Công an, triển khai mã QRcode tại các khu dân cư để tuyêntruyền đến người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến, đặc biệt là 25 dịch vụcông thiết yếu và cácnội dung tuyên truyền khác.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
4.10. Phối hợp với các đơn vị có liênquan triển khai mô hình điểm cấp chữ ký số, thanh toán không dùng tiền mặt tạicác cơ sở y tế, giáo dục; cấp 100% chữ ký số cho đội ngũ y tế, giáo viên trêntoàn huyện.
Thời gian hoàn thành: Quý I năm 2023.
4.11. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai cấp chữ ký
số cho người dân có độ tuổi trưởng thành trở lên có chữ ký số hoặc chữ ký điện
tử cá nhân, nhân rộng cho cộng đồng doanh nghiệp khi tham gia các thủ tục
hành chính.
Thời gian hoàn thành: Thực hiện theo Kế hoạch số 134/KH-UBND ngày
16/5/2022 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện phát triển kinh tế số và xã
hội số giai đoạn 2022 - 2025, trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
4.12. Chủ trì, phối hợp với Công an triển khai đối sánh, làm sạch, đồng bộ dữ liệu các đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội (hộ nghèo, cận nghèo, người có công…) trên địa bàn huyện với CSDLQG về DC.
Thời gian thực hoàn thành: Trong quý I năm 2023.
4.13. Phối hợp với các đơn vị ngân hàng trên địa bàn huyện xây dựng mô hình cấp tài khoản an sinh xã hội để tiến hành cấp tài khoản an sinh, thực hiện chi trả các khoản trợ cấp qua tài khoản (không dùng tiền mặt) cho 100% đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội (đã đăng ký tài khoản ngân hàng, ví điện tử, tài khoản Mobile money...) từ ngân sách nhà nước.
Thời gian hoàn thành: Trong quý I năm 2023.
4.14. Triển khai các giải pháp nâng cao tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ
công trực tuyến, nhất là các dịch vụ công thiết yếu theo chức năng, nhiệm vụ
của Đề án 06.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
4.15. Triển khai xác thực sinh trắc học trên thẻ CCCD góp phần hạn chế
và ngăn chặn trục lợi trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN khi có hướng dẫn
của BHXH Việt Nam.
Thời gian thực hiện: Năm 2023 và thường xuyên.
4.16. Tiếp tục phối hợp với Công an, chỉ đạo Trạm y tế sử dụng thẻ Căn cước công dân gắn chíp thay thế thẻ BHYT trong khám chữa bệnh; sử dụng thiết bị đọc mã QRcode đảm bảo đúng tiêu chuẩn, chất lượng để phục vụ công dân khám chữa bệnh bằng thẻ CCCD gắn chíp hoặc ứng dụng VneID.
Thời gian hoàn thành: Quý I năm 2023.
4.17. Tiếp tục phối hợp người tham gia, đơn vị quản lý người tham gia và
Công an trong việc thu thập, rà soát, bổ sung số ĐDCN/CCCD của người
tham gia vào CSDLQG về bảo hiểm để 100% người tham gia được xác thực số
ĐDCN/CCCD với CSDLQG về dân cư.
Thời gian thực hiện: Năm 2023 và thường xuyên.
5. Trạm y tế
5.1. Thống kê, cập nhật thông tin, dữ liệu về y sĩ, bác sĩ, nhà thuốc,giường bệnh, trang thiết bị y tế,... vào cơ sở dữ liệu của ngành ytế. Phối hợp với Công an huyện làm sạch dữ liệu về y tế với CSDLQG về DC.
Thời gian hoàn thành: Quý I năm 2023.
5.2. Tiếp tục thực hiện rà soát, đối chiếu, cập nhật, làm sạch dữ liệu tiêm
chủng COVID-19 với CSDLQG về DC, bảo đảm chính xác, đúng quy định của
pháp luật.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
5.3. Cập nhật dữ liệu nhóm thông tin cơ bản về ytế vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm theo quy định. Thực hiện việc chia sẻmột số trường thông tin của Sổ sức khỏe điện tử hiển thị trên ứng dụng VNeIDtheo đúng quy định của pháp luật.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 03 năm 2023.
5.4. Triển khai việc sử dụng thẻCăn cước công dân gắn chíp thay thế thẻ BHYT trong khám chữa bệnh; sử dụngthiết bị đọc mã QRcode đảm bảo đúng tiêu chuẩn, chất lượng theo quy chuẩncủa Bộ Thông tin và Truyền thông để phục vụ công dân khám chữa bệnh bằngthẻ CCCD gắn chíp hoặc ứng dụng VneID; triển khai mô hình điểm cấp chữ kýsố, thanh toán không dùng tiền mặt tại các cơ sở y tế; cấp 100% chữ ký số chođội ngũ cán bộ y tế trên toàn huyện.
Thời gian hoàn thành: Trong Quý I năm 2023 và thực hiện thường xuyên.
5.5. Chủ trì, phối hợp với Công antổ chức khai báo lưu trú trên VNeID để phục vụ công tác phòng ngừa tội phạm,quản lý cư trú, làm giàu dữ liệu dân cư và từng bước số hóa dữ liệu bệnh nhân.
Thời gian thực hiện: Từ tháng 03 năm 2023 và thường xuyên.
6. Các nhà trường
6.1. Triển khai việc chấp nhận thu, nộp học phí không dùng tiền mặt
trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn; triển khai mô hình điểm cấp chữ ký số,
thanh toán không dùng tiền mặt tại các cơ sở giáo dục; cấp 100% chữ ký số cho
đội ngũ giáo viên trên toàn huyện; tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng về
chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo
dục; thống kê số lượng giáo viên, các giải pháp thu nộp học phí mà các cơ sở
giáo dục đang sử dụng trên địa bàn huyện.
Thời gian hoàn thành: Quý I/2023 và thường xuyên.
6.2. Triển khai sử dụng thiết bị xác minh di động để phòng chống gian
lận trong thi cử.
Thời gian hoàn thành: Quý II năm 2023 khi có hướng dẫn của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
6.3. Rà soát cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo đảm bảo “đúng, đủ, sạch,
sống” phục vụ kết nối, chia sẻ với CSDLQG về DC.
Thời gian thực hiện: Năm 2023 và thường xuyên trong năm học.
7. Địa chính Xây dựng-NN-MTT
7.1. Chủ trì, phối hợp với Phòng Kinh tế hạ tầng, Phòng Tài chính thực hiện số hóa,làm sạch dữ liệu đất đai, thông tin nhà ở trong Cơ sở dữ liệu đất đai quốc giatrên địa bàn huyện.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2023.
7.2. Xây dựng, hoàn thành Cơ sở dữ liệu đất đai huyện Quảng Xương,sớmcung cấp các dịch vụ công trực tuyến liên quan đến lĩnh vực đất đai phục vụngười dân, doanh nghiệp.
Thời gian thực hoàn thành: Trong tháng 6 năm 2023.
7.3. Thực hiện áp dụng 07 phươngthức khai thác thông tin công dân, nơi thường trú thay thế sổ hộ khẩu, sổ tạm trútrong tiếp nhận và xử lý hồ sơ TTHC.
Thời gian hoàn thành: Trong tháng 03 năm 2023.
7.4. Triển khai các giải pháp nâng cao tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ
công trực tuyến, nhất là các dịch vụ công thiết yếu theo chức năng, nhiệm vụ
của Đề án 06; nâng cao tỷ lệ thanh toán nghĩa vụ tài chính điện tử về đất đai.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
8. Đoàn xã
Chỉ đạo các tổ chức đoàn trực thuộc pháthuy vai trò thanh niên xung kích trong tiến trình chuyển đổi số, thực hiện Đề án06; đưa ra các giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, triển khai Đề án 06,đặc biệt là nâng cao tỉ lệ kích hoạt, sử dụng tài khoản định danh điện tử trên ứngdụng VNeID.
Thời gian hoàn thành: Quý I năm 2023 và thường xuyên.
9. Các thôn
10.1. Phối hợp với Đài truyền thanh tăng cường tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đạichúng để người dân sử dụng VNeID tài khoản mức 2 tương đương với thẻ Căncước công dân, bảo hiểm y tế trong quá trình giao dịch dân sự, thực hiện thủ tụchành chính. Chỉ đạo các đơn vị chức năng chấp nhận việc người dân xuất trìnhcác giấy tờ tùy thân thông qua tài khoản VNeID mức 2.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
9.2. Điều tra cơ bản đặc thù của từng vùng trên địa bàn để áp dụng triểnkhai Đề án 06, mô hình thực hiện dịch vụ công có hiệu quả tại khu dân cư, thôn, tổ dân phố,...
Thời gian hoàn thành: Trong quý I năm 2023 và thực hiện thường xuyên.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ nội dung Kế hoạch này, các ban, ngành, đơn vị, địa phươngkhẩntrương xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệmvụ và gửi về Tổ công tác triển khai Đề án 06 huyện(qua Công an huyện Quảng Xương) trước ngày 26/03/2023 để theo dõi(yêu cầu Kế hoạch triển khai thực hiện phải rõ việc, rõ trách nhiệm, rõlộ trìnhthực hiện và kiểm soát được kết quả thực hiện; xem xét trách nhiệm người đứngđầu nếu không hoàn thành đúng tiến độ theo Kế hoạch).
2. Định kỳ hằng tháng (trước ngày 15 của tháng), 6 tháng (trước ngày15/6), 01 năm (trước ngày 15/12) báo cáo kết quả về Tổ công tác triển khai Đềán 06 tỉnh (qua Công an huyện Quảng Xương) để tổng hợp báo cáo Tổ công tác triển khai Đề án 06 Chính phủ.
3. Giao Công an xã - Cơ quan Thường trực là đầu mối có trách nhiệmthường xuyên trao đổi với đội Cảnh sát QLHC về TTXHđể báo cáo tình hình, kết quả, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, cậpnhật các nhiệm vụ,giải pháp triển khai, thực hiện Đề án 06 và báo cáo Tổtrưởng Tổ công tác Đề án 06 huyện chỉ đạo, giải quyết.Phối hợp với các đơn vị đề xuất Chủ tịch UBND khen thưởng cho các tập thể và cá nhân cóthành tích xuất sắc trong thực hiện các nhiệm vụ của Đề án 06 tại các đợt sơ kết,tổng kết. Đề xuất xử lý những đơn vị, cá nhânkhông hoàn thành, thực hiệnchậm, muộn tiến độ các nhiệm vụ của Đề án 06 hoặc có hành vi nhũng nhiễu,tiêu cực, tự ý đặt ra các thủ tục hành chính không đúng quy định.
4. Giao Văn phòng UBND phối hợp với Công an theo dõi,hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc tiến độ triển khai, thực hiện Kế hoạch của các phòng,ngành, đơn vị, địa phương; báo cáo Chủ tịch UBND tình hình, kết quảthựchiện Kế hoạch này. Đề xuất giao ban hằng tháng để đánh giá kết quả, tiến độthực hiện hoặc giao ban đột xuất khi có những nội dung yêu cầu chỉ đạo quyếtliệt để hoàn thành theo tiến độ đã đề ra.UBND yêu cầu các đơn vị căn cứ vào nhiệm vụ được giao tại Kếhoạch khẩn trương triển khai thực hiện nghiêm túc, đúng tiến độ. Trong quátrình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vịkịp thời báo cáo về Tổ công tác Đề án 06(qua Công an xã) đểtổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND huyện xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Tổ công tác Đề án 06 huyện
- Các phòng, ban, ngành, đơn vị;
- Công an huyện;
- Các thôn
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Đàm Văn Thanh
|